Preface:
Tuàn này mình xong sớm bài viết liên quan tới hệ thống chiller nên rảnh rảnh viết luôn về lắp đặt thiết bị trong môi trường cháy nổ luôn cho mọi người. Sau mấy năm ở Việt Nam là tiếp xúc kha khá bà con không trong ngành dầu khí, mình thấy mọi người không quen và không hiểu việc lắp đặt vận hành thiết bị điện trong môi trường có nguy cơ cháy nổ như thế nào, mặc dù môi trường có nguy cơ cao. Mình có 5 năm kinh nghiệm làm cho dầu khí, 2 năm bị ép làm champion về mảng an toàn nổ bụi cho ngành thực phẩm, nên mình muốn chia sẻ một chút xíu kinh nghiệm về mảng này
1/ Phân loại các môi trường cháy nổ
Nếu bạn làm việc trong môi trường có các chất dễ cháy và có thể lơ lửng trong không khí, xin thưa bạn đang làm việc trong môi trường có nguy cơ cháy nổ cao.
Ví dụ các ngành thường có môi trường cháy nổ
Dựa theo việc môi trường có chất nguy cơ hay không, thì người ta phân ra làm các khu vực (Zone) tùy theo mức độ nguy cơ. Zone là theo tiêu chuẩn IECEx của châu Âu, còn nếu bạn đọc Div thì là theo tiêu chuẩn Mỹ. Mình prefer sử dụng Zone vì dễ nhớ hơn.
Zone 0: Môi trường LUÔN LUÔN tồn tại KHÍ có nguy cơ gây nổ. > 1000h / năm
Zone 1: Môi trường THƯỜNG XUYÊN tồn tại KHÍ có nguy cơ gây nổ. <1000h/năm & >10h/năm.
Zone 2: Môi trường HIẾM KHI tồn tại KHÍ có nguy cơ gây nổ, <10h/năm.
Zone 20: Môi trường LUÔN LUÔN tồn tại BỤI có nguy cơ gây nổ. > 1000h / năm
Zone 21: Môi trường THƯỜNG XUYÊN tồn tại BỤI có nguy cơ gây nổ. <1000h/năm & >10h/năm
Zone 22: Môi trường HIẾM KHI tồn tại BỤI có nguy cơ gây nổ, <10h/năm
Tuàn này mình xong sớm bài viết liên quan tới hệ thống chiller nên rảnh rảnh viết luôn về lắp đặt thiết bị trong môi trường cháy nổ luôn cho mọi người. Sau mấy năm ở Việt Nam là tiếp xúc kha khá bà con không trong ngành dầu khí, mình thấy mọi người không quen và không hiểu việc lắp đặt vận hành thiết bị điện trong môi trường có nguy cơ cháy nổ như thế nào, mặc dù môi trường có nguy cơ cao. Mình có 5 năm kinh nghiệm làm cho dầu khí, 2 năm bị ép làm champion về mảng an toàn nổ bụi cho ngành thực phẩm, nên mình muốn chia sẻ một chút xíu kinh nghiệm về mảng này
1/ Phân loại các môi trường cháy nổ
Nếu bạn làm việc trong môi trường có các chất dễ cháy và có thể lơ lửng trong không khí, xin thưa bạn đang làm việc trong môi trường có nguy cơ cháy nổ cao.
Ví dụ các ngành thường có môi trường cháy nổ
- Dầu khí và lọc hóa dầu
- Xăng dầu
- Khai khoáng và khai mỏ. Thiết bị hầm lò được thiết kế Ex vì nguy cơ khí methane trong lòng đất chứ không phải chỉ có lò than là có nguy cơ
- Hóa chất công nghiệp
- Sơn và các ngành có dùng sơn phun
- Lò hơi đốt dùng gas / xăng
- Dược phẩm có sử dụng dung môi bay hơi
- Thực phẩm, đặc biệt thực phẩm có sử dụng sản phẩm dạng khô / bột ( đường, tinh bột, bột sữa, bột cafe, bột mì, bột ngũ cốc, bột trà)
Dựa theo việc môi trường có chất nguy cơ hay không, thì người ta phân ra làm các khu vực (Zone) tùy theo mức độ nguy cơ. Zone là theo tiêu chuẩn IECEx của châu Âu, còn nếu bạn đọc Div thì là theo tiêu chuẩn Mỹ. Mình prefer sử dụng Zone vì dễ nhớ hơn.
Zone 0: Môi trường LUÔN LUÔN tồn tại KHÍ có nguy cơ gây nổ. > 1000h / năm
Zone 1: Môi trường THƯỜNG XUYÊN tồn tại KHÍ có nguy cơ gây nổ. <1000h/năm & >10h/năm.
Zone 2: Môi trường HIẾM KHI tồn tại KHÍ có nguy cơ gây nổ, <10h/năm.
Zone 20: Môi trường LUÔN LUÔN tồn tại BỤI có nguy cơ gây nổ. > 1000h / năm
Zone 21: Môi trường THƯỜNG XUYÊN tồn tại BỤI có nguy cơ gây nổ. <1000h/năm & >10h/năm
Zone 22: Môi trường HIẾM KHI tồn tại BỤI có nguy cơ gây nổ, <10h/năm
Để đánh giá Zone này là Zone mấy, thì bạn phải đọc về hazardous layout / explosion zoning layout của nhà máy để biết chi tiết. Rule of thumb đơn giản thì mình có như sau:
Trong bồn bể, đường ống chứa thì luôn là Zone 0 / Zone 20
Quanh các miệng đường ống hở bán kính 0-5m có kết nối vào là Zone 0 / Zone 20 (vent, cửa nắp, miệng tiếp liệu)
Quanh các miệng đường ống hở bán kính 5-10m có kết nối vào là Zone 0 / Zone 20 (vent, cửa nắp, miệng tiếp liệu).
Bán kính phụ thuộc vào loại nguyên liệu trong môi trường là gì. Không gian kín thì coi toàn bộ không gian là cùng 1 Zone.
2/ Các quy cách bảo vệ của thiết bị điện trong môi trường Ex
Trên mỗi thiết bị được quyền lắp trong môi trường Ex đều có mark chữ Ex trong hình lục giác tô vàng và 1 mớ kí tự ở đằng sau. Ý nghĩa của từng ký tự thì bạn có thể tra bảng để biết rõ hơn.
Quanh các miệng đường ống hở bán kính 0-5m có kết nối vào là Zone 0 / Zone 20 (vent, cửa nắp, miệng tiếp liệu)
Quanh các miệng đường ống hở bán kính 5-10m có kết nối vào là Zone 0 / Zone 20 (vent, cửa nắp, miệng tiếp liệu).
Bán kính phụ thuộc vào loại nguyên liệu trong môi trường là gì. Không gian kín thì coi toàn bộ không gian là cùng 1 Zone.
2/ Các quy cách bảo vệ của thiết bị điện trong môi trường Ex
Trên mỗi thiết bị được quyền lắp trong môi trường Ex đều có mark chữ Ex trong hình lục giác tô vàng và 1 mớ kí tự ở đằng sau. Ý nghĩa của từng ký tự thì bạn có thể tra bảng để biết rõ hơn.
Thực tế, với vai trò kỹ sư, các bạn sẽ quan tâm nhất:
- Safety catergory 1,2,3: Cat 1 cho Zone 0/20, Cat 2 cho Zone 1 / 21, Cat 3 cho Zone 2/22. Bạn dùng Cat nhỏ hơn thay cho Cat lớn hơn được.
- Kiểu bảo vệ (Protection): các kiểu bảo vệ thường thấy và sự phù hợp cho các Zone
Về nguyên tắc bảo vệ, thực ra chỉ có 3 nguyên lý chính:
- Thiết kế chịu nổ, để khi có tia lửa điện xảy ra, năng lượng khi cháy nổ không thể thoát ra ngoài. Đại diện là Ex D (Explosion proof). Nhìn thiết bị thiết kế theo chuẩn Ex D thường rất hầm hố, to nặng. Thường trong lắp đặt thiết bị Ex D sẽ yêu cầu Cable Glands theo chuẩn Ex D bằng kim loại luôn. Phương pháp này phù hợp cho các thiết bị nhỏ gọn, khi lên kích thước lớn sẽ cần rất nhiều vật liệu, và thiết kế nhiều khi không thể thực hiện.
- Thiết kế cô lập : bản chất là nếu khí hoặc buị không thể tới được vùng có điện thì không có chuyện gì xảy ra. Thường thấy áp dụng lý thuyết của Ex P (pressurization), bơm khí sạch để đẩy khí ga ra ngoài cho các E-House hoặc MCC
- Thiết kế an toàn tự thân (intrinsic safe): các mạch an toàn tự thân khi xảy ra sự cố cũng không thể phát ra tia lửa. Các mạch này dùng cho các thiết bị field instrument sử dụng ít năng lượng, và cần được để ý khi thiết kế hệ thống điều khiển để kèm theo barrier điều tiết năng lượng. Kiểu này được gọi là Ex i (có 3 loại nhỏ của Ex i là ia, ib, ic cho 3 loại khí khác nhau)
3/ Góc nhìn tổng thể về lắp đặt hệ thống:
Để bảo vệ hệ thống điều khiển trong môi trường ATEX, việc lựa chọn tiêu chuẩn lắp đặt phù hợp là việc đầu tiên và quan trọng nhất.
Phía đầu trên của control system: MCC và E-House thường sẽ có thể tích lớn vì phải chứa nhiều thiết bị mang năng lượng cao, vì thế hai kiểu bảo vệ chịu nổ và an toàn tự thân không phù hợp, vì thế chỉ có thể bảo vệ cách ly. Cách mình thường thấy nhất là đóng kính toàn bộ, sau đó dùng máy lạnh hoặc AHU để tạo áp dương và giải nhiệt cho thiết bị bên trong, cùng với lắp detector để đảm bảo không có khí / bụi bị cuốn vào trong MCC / E-House. Cách làm này mô phỏng hệ thống bảo vệ Ex P. Đối với một số nhà máy có diện tích lớn, thay vì thiết kế cách ly với môi trường có khí, họ cách ly toàn bộ hệ thống ra xa khỏi vùng có khí cỡ vài trăm m. Cách làm này đảm bảo an toàn, nhưng mà chi phí dự án sẽ bị đội lên rất lớn. Ví dụ dự án tầm 2000 cọng dây, mỗi cọng dài thêm 100m do di dời E-House, tổng quãng đường đi dây sẽ tăng lên 200000m. Bình thường mình tính rẻ 100k/m dây ( bao gồm tiền dây, công, máng, structure phụ trợ), thì với 200000m dây, phương án di dời e-house 100m sẽ tốn thêm 20 tỷ.
Phía đầu cuối của control system là các thiết bị field devices. Field device như mình nói ở trên sẽ thường lắp đặt với 2 kiểu thiết kế chính : Ex d (chống nổ) và Ex i (An toàn tự thân).
Ex d nhìn thì tưởng phức tạp, nhưng thực ra lại là cách lắp đặt dễ hiểu nhất, với toàn bộ các thiết bị dày cui, cho nổ cũng không sao. Chi phí lắp đặt trên từng instrument sẽ cao hơn, do thiết kế của Ex d dày cơm hơn nhiều, cũng như cable glands, junction box hay tất cả các điểm kết nối đều phải được lắp đặt phù hợp với Ex d - to dày. Ex D phù hợp với các thiết bị cần nhiều năng lượng (motor chẳng hạn) và với field instrument nếu bạn muốn lắp thiết bị trâu bò. Tuy nhiên, chí phí của Ex d là cao nhất.
Ex i thì ngược lại, trong quá trình thiết kế lại phức tạp hơn 1 chút, nhưng lại có chi phí thấp hơn Ex d do thiết bị không phải thiết kế chịu lực. Trong thiết kế Ex i, chỉ cần ghi nhớ là thiết bị trước khi được kết nối với I/O của control system thì phải kết nối qua IS Barrier, và nếu bạn định đi dây dài > 1km thì phải chọn dây IS cũng như tính toán năng lượng xả của đường dây (dây dài sẽ có capacity đáng kể, và khi chập thì có thể mang 1 lượng năng lượng đủ phát lửa). Tuy nhiên, Ex i mang lại cost saving khoảng 20-30% cho toàn bộ hệ thống instrument nếu so với Ex d. Nghe thì tưởng ít, nhưng mà trong 1 dư án ở môi trường cháy nổ, tiền instrument thường vào khoảng 1-2 triệu USD. 20% saving là 200-300k USD.
Với thiết kế cổ điển, dây sẽ được kéo trực tiếp từ field device về thẳng MCC / E-House. Nhưng mà như ví dụ ở trên của mình, 2000 cọng dây mà kéo trực tiếp về E-house thì thật là kinh dị. Với ước tính khoảng cách trung bình 200m, 2000 dây sẽ tạo thành 400,000m dây, hay 40 tỷ tiền dây dợ. Con số này thật kinh khủng.
Các kỹ sư vắt tay lên trán suy nghĩ, và đặt mỗi 50 dây vào 1 hộp Junction Box (JB), và hộp junction box được đặt ngay bên ngoài môi trường gần các thiết bị. 50 dây này sẽ được gom lại vào các dây nhiều lõi (multicore) và kéo về MCC / E-house. Với thiết kế như vậy, vẫn với thiết kế 200m, 2000 dây, nhưng hộp JB đặt cách instrument 30m, thì tổng khối lượng dây phải thi công sẽ là: - Dây từ thiết bị tới JB : 2000 x 30m = 60000m
- Dây từ JB về MCC : 20 JB x 170m = 3400m
- Tổng cộng: 63400m. Con số giảm từ 400,000m xuống 63,400m dây không hề nhỏ.
Tuy nhiên, với việc sử dụng dây nhiều lõi, bạn tiết kiệm được chi phí thi công và một phần vật tư phụ, nhưng không hề giảm lượng cáp đồng thực tế sử dụng trong dây nhiều lõi. Giá dây 20 lõi tuy rẻ hơn 20 dây 1 lõi, nhưng không rẻ hơn 20 lần, do lượng vật tư chính là lõi đồng không thay đổi.
Cùng lúc đó, để lắp đặt được các hộp JB thì cần có loại JB phù hợp với môi trường cháy nổ, tuỳ vào zone được lắp đặt. Bạn để ý, mình lấy con số 30m, vì đó là khoảng cách có thể nằmngoài khu vực có nguy cơ cháy nổ (Zone 2). Nếu bạn muốn giảm xuống thì có thể tìm mua các hộp JB Ex d với giá không hề mềm.
Việc phải kéo dây multicore về E-House / MCC là vì trong hệ thống control, các module IO và hệ thống tiếp nhận dây tín hiệu (Marshalling) đều được đặt trong MCC với diện tích lớn. Các kỹ sư lại suy nghĩ: nếu giờ thay vì kéo từng tín hiệu IO theo cọng dây riêng lẻ về E-House, ta đem IO ra đặt ngay tại tủ Junction Box thì sao? Khi đó, thay vì chạy dây multicore to đùng về E-house/ MCC, ta chỉ cần chạy 1-2 cọng dây tín hiệu truyền thông về là được. Và các kỹ sư đã làm như vậy, khái niệm Remote IO ra đời.
Về mặt chi phí, tổng quảng đường dây cần kéo sẽ không thay đổi so với phương án sử dựng JB. Tuy nhiên, thay vì kéo 3400m dây multicore với chi phí cao, chỉ cần kéo 3400m dây truyền thông giá rẻ bé xíu xiu, tương đương dây single core.
Chi phí dây, giảm khoảng 6 - 8 lần (từ tương đương 400,000m xuống tương đương 60,000m).
Tuy nhiên, việc lắp đặt thiết bị Remote IO gặp trở ngại lớn : Remote IO là thiết bị có điện năng tương đương các IO bình thường, và khi lắp đặt ở môi trường Ex, sẽ có nguy cơ gây nổ.
Quay lại nguyên tắc phòng nổ, để lắp được Remote IO gần lại thì có 3 lựa chọn:
Phương án tủ chịu nổ và không bao giờ mở ra là không khả thi, vì tủ Remote IO thường có kích thước lớn hơn nhiều so với tủ JB bình thường, cũng như cần phải tác động thường xuyên khi có sự cố xảy ra.
Vậy quay lại chỉ còn phương án Remote IO theo tiêu chuẩn Ex I.
Giới thiệu, 2 dòng remote IO của Rockwell với 1718 / 1719.
Chi phí dây, giảm khoảng 6 - 8 lần (từ tương đương 400,000m xuống tương đương 60,000m).
Tuy nhiên, việc lắp đặt thiết bị Remote IO gặp trở ngại lớn : Remote IO là thiết bị có điện năng tương đương các IO bình thường, và khi lắp đặt ở môi trường Ex, sẽ có nguy cơ gây nổ.
Quay lại nguyên tắc phòng nổ, để lắp được Remote IO gần lại thì có 3 lựa chọn:
- lắp đặt trong tủ chịu nổ và không bao giờ mở ra
- lắp đặt trong tủ kín khí và không phát nổ
Phương án tủ chịu nổ và không bao giờ mở ra là không khả thi, vì tủ Remote IO thường có kích thước lớn hơn nhiều so với tủ JB bình thường, cũng như cần phải tác động thường xuyên khi có sự cố xảy ra.
Vậy quay lại chỉ còn phương án Remote IO theo tiêu chuẩn Ex I.
Giới thiệu, 2 dòng remote IO của Rockwell với 1718 / 1719.
1719: Ex i cho Zone 2 / 22, ra mắt 2019
1718: Ex i cho Zone 1 / 21, ra mắt 2021 và được giải thưởng thiết bị của năm của giải thưởng Annual Control Engineering - Engineer’s choice award.
Khi lắp đặt 1719, bạn có thể lắp remote thay vì khoảng cách 30m để không vào vùng Zone 2, bạn có thể lắp ở khoảng cách 10m ở vùng Zone 2.
Lượng dây sẽ chỉ còn 10x2000m + 190x20 = 23800m, giảm 60% chi phí dây so với sử dụng Junction Box
Khi lắp đặt 1718, bạn có thể lắp remote thay vì khoảng cách 10m mà có thể lắp ở khoảng cách 5m. Lượng dây sẽ chỉ còn 5 x 2000 + 195x20 = 14000m. Giảm 80% chi phí dây so với sử dụng Junction box. Ngoài ra, với môi trường hẹp, đặc biệt tại giàn khoan offshore, tấc đất tấc vàng, lựa chọn là giữa lắp remote I/O tại zone 1 hoặc kéo trực tiếp về E-House / MCC. Theo mình biết, hiện tại chỉ mình Rockwell có Remote IO phù hợp cho Zone 1.
Câu hỏi thường thấy khi sử dụng remote IO trong atex là có thể mở tủ ra sửa khi đang vận hành được không? Với thiết kế Ex D, việc mở ra kiểm tra sửa chữa chỉ được làm khi đã cắt nguồn hoàn toàn, tương đương với thực hiện hot work. Với thiết kế Ex i, và các chân kết nối Ex d/ Ex e, việc mở ra kiểm tra và thay thế các module remote IO 1718 là có thể.
Lượng dây sẽ chỉ còn 10x2000m + 190x20 = 23800m, giảm 60% chi phí dây so với sử dụng Junction Box
Khi lắp đặt 1718, bạn có thể lắp remote thay vì khoảng cách 10m mà có thể lắp ở khoảng cách 5m. Lượng dây sẽ chỉ còn 5 x 2000 + 195x20 = 14000m. Giảm 80% chi phí dây so với sử dụng Junction box. Ngoài ra, với môi trường hẹp, đặc biệt tại giàn khoan offshore, tấc đất tấc vàng, lựa chọn là giữa lắp remote I/O tại zone 1 hoặc kéo trực tiếp về E-House / MCC. Theo mình biết, hiện tại chỉ mình Rockwell có Remote IO phù hợp cho Zone 1.
Câu hỏi thường thấy khi sử dụng remote IO trong atex là có thể mở tủ ra sửa khi đang vận hành được không? Với thiết kế Ex D, việc mở ra kiểm tra sửa chữa chỉ được làm khi đã cắt nguồn hoàn toàn, tương đương với thực hiện hot work. Với thiết kế Ex i, và các chân kết nối Ex d/ Ex e, việc mở ra kiểm tra và thay thế các module remote IO 1718 là có thể.