Trong các ngành công nghiệp, bảo trì và vận hành tốt là một trong những điều tiên quyết bảo đảm lợi nhuận của 1 nhà máy. Mình rất may mắn vì trong 4 năm về Việt Nam làm việc được làm việc trong một nhà máy 20 năm tuổi mà toàn bộ hệ thống tăng hiệu suất từ 0.6 lên 0.85, với downtime giảm từ 10% xuống 1%, chi phí bảo trì bằng VND giảm 10% mỗi năm. Ở góc độ tổng thể toàn nhà máy, thì nhà máy áp dụng phương pháp TPM (Total Productive Maintenance) của Nhật, với sự hỗ trợ của tất cả các bộ phận. TPM thì rất là dài và nhiều, nên mình sẽ không chia sẻ ở đây, mà chỉ chia sẻ về nền tảng cơ bản nhất của bảo trì, và sẽ đúng với tất cả các nhà máy. Nếu nhà máy của bạn chưa đạt được nền tảng này, thì việc triển khai các công cụ cao cấp hơn (analytic, predictive maintenance) sẽ không có nhiều ý nghĩa.
5 Foundation of maintenance
1/ Xây dựng hệ thống quản trị thiết bị theo tầng asset classification và BOM
2/ Spare parts management : quản lý vật tư thay thế
3/ Work order management + Planned maintenance
4/ Troubleshooting tool: công cụ xác định vấn đề
5/ Subject experts: chuyên gia
Trong bài viết này mình sẽ viết cho về hệ thống bảo trì cho dân điều khiển tự động. Anh em điều khiển tự động thường rất ngại làm về xây dựng hệ thống bảo trì, nhưng nếu như mình xây dựng ổn, thì năm đầu tiên mình mất ngủ , ác mộng mỗi đêm thì đến năm thứ 3,4, mình an tâm ngủ ngon giấc.
1/ Xây dựng hệ thống quản trị thiết bị theo tầng asset classification và bill of material
1 nhà máy thì có rất rất nhiều xưởng, rồi mỗi xưởng lại có nhiều dây chuyền, mỗi dây chuyền thì lại có nhiều máy, mỗi máy thì lại có nhiều cụm thiết bị, mỗi cụm thì lại có nhiều vật tư cấu thành nó.
Hệ thống quản trị thiết bị cần được chia theo tầng (level), và tầng trên phụ thuộc tầng dưới. Cấp nhỏ nhất là BOM, sẽ nằm ở level 5 hoặc level 6
Thường với kỹ sư tự động, mình thấy quan tâm hơn là ở level 5 / 6 đối với từng máy.
Trong level 5, bạn cần có được các tủ điện điều khiển. Trong level 6, bạn cần có các instrument được sử dụng nếu hệ thống là process, đặt tên theo tag name
Trong BOM, thì bạn cần có ít nhất:
Việc mình hay thấy nhất ở các nhà máy không xây dựng đủ hệ thống BOM, là khi máy hỏng thì chạy loạn đi tìm vật tư thay thế, vì không biết trước được trong máy đó có gì. Nếu bạn có hệ thống quản lý spare parts đúng và có đủ BOM của thiết bị đó, thì bạn sẽ có luôn spare part để thay thế, và giảm MTTR (mean time to repair) rất nhiều.
Đối với kỹ sư điện tự động, vấn đề này càng quan trọng vì thiết bị điện điện tử không phải muốn là có được và chế được. Bản thân mình từng bị áp lực rất nhiều trong năm đầu tiên do thiếu spare part (bộ motion controller cho high speed servo) và phải cho dây chuyền đắp chiếu 12 tuần. Tổng thiệt hại do việc thiếu spare 300tr là gần 3 tỷ tiền labour thay thế cho máy đó.
Việc nữa là có đủ BOM của toàn bộ hệ thống một cách chính xác cũng sẽ giúp bạn biết được cấu trúc chi phí của nhà máy và phân bố nó cho phù hợp. Chi phí theo từng cụm, từng dây chuyền sẽ có thể được phân tích nhỏ, và giúp bạn đánh giá được việc đầu tư thời gian vào giảm chi phí dây chuyền nào sẽ đem lại hiệu quả cao hơn. Có đủ BOM toàn bộ nhà máy cũng sẽ giúp bạn tối ưu hoá được spare parts, và có thể sử dụng chung spare part khi cần.
Ở góc độ dùng chung toàn bộ nhà máy, bạn nên có trong BOM:
2/ hệ thống quản lý kho spare parts:
Với kỹ sư điện tự động, thì mỗi thứ trong BOM ở mục 1 nên có 1 món.
Lý do rất đơn giản:
Thay vì cấm kỹ sư mua spare parts, các công ty lớn sẽ thường chọn chiến lược tối ưu hoá hơn là chấp nhận rủi ro của việc dừng dây chuyền 3 tháng.
Để tiết kiệm chi phí cho phần này, ở mảng điện tự động các công ty thường chọn chiến lược:
Ở góc độ kỹ sư thì để tối ưu hoá chi phí phần này, bạn có thể làm:
3/ Work Order Management quản lý hệ thống công việc - Planned maintenance - bảo trì kế hoạch:
Đối với bảo trì hệ thống, sẽ luôn gồm 2 phần là bảo trì corrective (sửa chữa) và preventive (bảo trì ngăn chặn).
Bạn có thể đợi cho hệ thống có lỗi để chạy corrective maintenance, và đây là tình huống anh em bảo trì điện tự động bị gọi nhiều nhất. Dĩ nhiên, không ai muốn nửa đêm bị dựng dậy vì tính huống đột xuất cả, và các bảo trì ngăn chặn thường. Với vai trò của kỹ sư bảo trì, việc của bạn đối với corrective maintenance là follow up ở bước 4 ( troubleshooting methodology) và lưu trữ đầy đủ thông tin ở hệ thống Work Order management. Từ thông tin lưu lại của hệ thống WO management, bạn có thể tìm ra sự lặp lại (pattern) và có thể phân tích, dự đoán, và từ đó ít nhất đưa ra được kế hoạch thay thế / bảo dưỡng định kỳ nếu có.
Tuy nhiên, bạn có thể ngăn chặn bằng cách làm nhiều hơn preventive maintenance. Bạn hỏi, hệ thống điện tử thì bảo trì kiểu gì? toàn hư hỏng random không à.
Ở đây, mình sẽ có mấy dạng chính, đối với các thiết bị gồm:
Với các task dành cho hệ của Rockwell liên quan tới chương trình, bạn có thể sử dụng Factory Talk Asset Center để tự động upload, back up, so sánh program. Nếu hệ thống có instrument sử dụng chuẩn HART và IO card HART, bạn có thể link Instrument lên để quản lý luôn.
https://www.rockwellautomation.com/en-us/products/software/factorytalk/maintenancesuite/assetcentre.html
Với nhà máy cỡ nhỏ, mình nghĩ bạn có thể hoàn toàn manage công việc liên quan tới công việc qua excel hoặc 1 hệ thống nhắc việc nào đó. Đối với các tập đoàn lớn có sử dụng hệ ERP, thì có thể bạn đã nghe tới Maximo hoặc SAP Maintenance. Nếu bạn chưa có cái nào và muốn có hệ thống quản lý chuyên nghiệp dễ set up thì có thể dùng Fiix, có đủ tính năng cho 3 mục ở trên và có cả advance analytic phân tích tần suất hư hỏng để thay đổi planned maintenance cho phù hợp.
https://www.rockwellautomation.com/en-us/products/software/factorytalk/maintenancesuite/fiix.html
4/ Troubleshooting tool:
Về các công cụ giúp tìm nguyên nhân, các bạn có thể đọc về:
Về bản chất, đây là các công cụ giúp 1 người hệ thống hoá và làm việc cùng team để giải quyết vấn đề. Tuy nhiên với mình thì khi động tới hệ thống điện tự động và hư hỏng của hệ thống, thường có mấy nguyên nhân như thế này để cho vào các tool trên. Theo kinh nghiệm cá nhân, nếu thiết bị hỏng thì 99% trong những nguyên nhân bên dưới:
https://www.youtube.com/watch?v=r1CBaKVNNZA&ab_channel=RockwellAutomation
Dựa vào các lỗi thường thấy trên thì bạn cho vào các công cụ troubleshooting là có hướng đi để giải quyết vấn đề lỗi thiết bị điện điều khiển.
5/ Subject matter expert : người chuyên gia
Làm hệ thống bảo trì mà không có người biết chuyên sâu về hệ thống đó thì làm sao mà corrective maintenance được.
Bạn có 2 cách khi thiếu chuyên gia :
5 Foundation of maintenance
1/ Xây dựng hệ thống quản trị thiết bị theo tầng asset classification và BOM
2/ Spare parts management : quản lý vật tư thay thế
3/ Work order management + Planned maintenance
4/ Troubleshooting tool: công cụ xác định vấn đề
5/ Subject experts: chuyên gia
Trong bài viết này mình sẽ viết cho về hệ thống bảo trì cho dân điều khiển tự động. Anh em điều khiển tự động thường rất ngại làm về xây dựng hệ thống bảo trì, nhưng nếu như mình xây dựng ổn, thì năm đầu tiên mình mất ngủ , ác mộng mỗi đêm thì đến năm thứ 3,4, mình an tâm ngủ ngon giấc.
1/ Xây dựng hệ thống quản trị thiết bị theo tầng asset classification và bill of material
1 nhà máy thì có rất rất nhiều xưởng, rồi mỗi xưởng lại có nhiều dây chuyền, mỗi dây chuyền thì lại có nhiều máy, mỗi máy thì lại có nhiều cụm thiết bị, mỗi cụm thì lại có nhiều vật tư cấu thành nó.
Hệ thống quản trị thiết bị cần được chia theo tầng (level), và tầng trên phụ thuộc tầng dưới. Cấp nhỏ nhất là BOM, sẽ nằm ở level 5 hoặc level 6
- Level 1: nhà máy (đối với công ty có nhiều nhà máy).
- Level 2: xưởng
- Level 3: phân xưởng
- Level 4: dây chuyền
- Level 5: máy
- Level 6: cụm thiết bị
- BOM: Thuộc level 5 hoặc 6
Thường với kỹ sư tự động, mình thấy quan tâm hơn là ở level 5 / 6 đối với từng máy.
Trong level 5, bạn cần có được các tủ điện điều khiển. Trong level 6, bạn cần có các instrument được sử dụng nếu hệ thống là process, đặt tên theo tag name
Trong BOM, thì bạn cần có ít nhất:
- toàn bộ hệ PLC (controller / io / communication card / chasis / terminal base). nếu bạn dùng hệ thống chung của 1 hãng, thì phần này sẽ dùng chung được rất nhiều
- toàn bộ hệ Motion control (Servo driver + servo control) và biến tần (VSD / VFD)
- toàn bộ instrument (chia riêng theo level 6)
- toàn bộ HMI
- Các bộ nguồn đặc chủng
- các board mạch được thiết kế riêng
Việc mình hay thấy nhất ở các nhà máy không xây dựng đủ hệ thống BOM, là khi máy hỏng thì chạy loạn đi tìm vật tư thay thế, vì không biết trước được trong máy đó có gì. Nếu bạn có hệ thống quản lý spare parts đúng và có đủ BOM của thiết bị đó, thì bạn sẽ có luôn spare part để thay thế, và giảm MTTR (mean time to repair) rất nhiều.
Đối với kỹ sư điện tự động, vấn đề này càng quan trọng vì thiết bị điện điện tử không phải muốn là có được và chế được. Bản thân mình từng bị áp lực rất nhiều trong năm đầu tiên do thiếu spare part (bộ motion controller cho high speed servo) và phải cho dây chuyền đắp chiếu 12 tuần. Tổng thiệt hại do việc thiếu spare 300tr là gần 3 tỷ tiền labour thay thế cho máy đó.
Việc nữa là có đủ BOM của toàn bộ hệ thống một cách chính xác cũng sẽ giúp bạn biết được cấu trúc chi phí của nhà máy và phân bố nó cho phù hợp. Chi phí theo từng cụm, từng dây chuyền sẽ có thể được phân tích nhỏ, và giúp bạn đánh giá được việc đầu tư thời gian vào giảm chi phí dây chuyền nào sẽ đem lại hiệu quả cao hơn. Có đủ BOM toàn bộ nhà máy cũng sẽ giúp bạn tối ưu hoá được spare parts, và có thể sử dụng chung spare part khi cần.
Ở góc độ dùng chung toàn bộ nhà máy, bạn nên có trong BOM:
- CB / Contactor/ relay các loại
- Solenoid van khí / thuỷ lực các loại
- Cầu chì các loại
- terminal các loại
2/ hệ thống quản lý kho spare parts:
Với kỹ sư điện tự động, thì mỗi thứ trong BOM ở mục 1 nên có 1 món.
Lý do rất đơn giản:
- Hư bạn không có hàng thay thì máy dừng, hoặc dây chuyền dừng, thậm chí xưởng dừng.
- Với các mặt hàng thuộc list ở trên thì thời gian lead time sẽ rất dài. Máy càng cũ, hoặc hệ càng ít người dùng thì lead time càng cao. Trường hợp 3 tháng mình nói ở trên, ở châu Á có 3-4 máy, Việt Nam có đúng 1 máy. Instrument cao cấp, ít nhất lead time là 3 tháng.
- Hỏng thì rất khó có thể tự sửa được. Có thuê sửa được cũng không tin tưởng đem vào dây chuyền dùng lại trong thời gian dài được.
Thay vì cấm kỹ sư mua spare parts, các công ty lớn sẽ thường chọn chiến lược tối ưu hoá hơn là chấp nhận rủi ro của việc dừng dây chuyền 3 tháng.
Để tiết kiệm chi phí cho phần này, ở mảng điện tự động các công ty thường chọn chiến lược:
- Chọn specification theo 1 hãng để ít chi phí spare parts cho các máy gần giống nhau. Đây là lý do vì sao 1 vào 1 công ty nước ngoài lớn, bạn thường thấy cả nhà máy chạy chung 1 hãng PLC. Lý do này ở phần sau còn thấy rõ nữa.
- thực hiện các gói hợp đồng thuê spare parts để có sẵn 100% số lượng linh kiện cần thiết, và giảm áp lực chi phí vốn bỏ ra mua spare parts (chôn vốn)
Ở góc độ kỹ sư thì để tối ưu hoá chi phí phần này, bạn có thể làm:
- Kiểm tra lại các part có tên na ná nhau có phải là 1 hay không, nếu đúng thì giữ 1 là đủ
- Đối với IO, hoặc PLC, cùng 1 đời chỉ stock 1 module có capacity lớn nhất. Ví dụ với Rockwell controllogix, nhà máy có L71, L61, L72, L63, L73 etc, thì chỉ cần giữ L73 là đủ.
- Đối với biến tần thì mỗi frame size giữ 1 con lớn nhất, dùng chung.
3/ Work Order Management quản lý hệ thống công việc - Planned maintenance - bảo trì kế hoạch:
Đối với bảo trì hệ thống, sẽ luôn gồm 2 phần là bảo trì corrective (sửa chữa) và preventive (bảo trì ngăn chặn).
Bạn có thể đợi cho hệ thống có lỗi để chạy corrective maintenance, và đây là tình huống anh em bảo trì điện tự động bị gọi nhiều nhất. Dĩ nhiên, không ai muốn nửa đêm bị dựng dậy vì tính huống đột xuất cả, và các bảo trì ngăn chặn thường. Với vai trò của kỹ sư bảo trì, việc của bạn đối với corrective maintenance là follow up ở bước 4 ( troubleshooting methodology) và lưu trữ đầy đủ thông tin ở hệ thống Work Order management. Từ thông tin lưu lại của hệ thống WO management, bạn có thể tìm ra sự lặp lại (pattern) và có thể phân tích, dự đoán, và từ đó ít nhất đưa ra được kế hoạch thay thế / bảo dưỡng định kỳ nếu có.
Tuy nhiên, bạn có thể ngăn chặn bằng cách làm nhiều hơn preventive maintenance. Bạn hỏi, hệ thống điện tử thì bảo trì kiểu gì? toàn hư hỏng random không à.
Ở đây, mình sẽ có mấy dạng chính, đối với các thiết bị gồm:
- Tủ điện - đảm bảo môi trường làm việc
- Kiểm tra nối đất
- Kiểm tra siết ốc
- Vệ sinh tủ, vệ sinh lọc
- làm gọn dây
- kiểm tra roăng (seal) làm kín tủ
- kiểm tra tình trạng hệ thống giải nhiệt nếu có (điều hoà, quạt)
- Kiểm tra nối đất
- PLC
- Back up chương trình thường xuyên
- Kiểm tra nếu có thay đổi
- kiểm tra fault nếu có
- Back up chương trình thường xuyên
- HMI
- Back up chương trình thường xuyên
- Kiểm tra nếu có thay đổi
- Kiểm tra fault nếu có
- Back up chương trình thường xuyên
- Biến tần
- Vệ sinh theo quy định của nhà sản xuất
- Back up program thường xuyên
- Kiểm tra nếu có minor fault
- Biến tần được thiết kế cho 10 năm sử dụng. Sau 10năm phần capacitor / IGBT sẽ có vấn đề và thường cần thay thế
- Thay quạt định kì
- Thay thế theo phần predictive maintenance nếu có (Powerflex 755T đời mới có)
- Vệ sinh theo quy định của nhà sản xuất
- Motion control (servo + servo driver + motion controller)
- Vệ sinh theo quy định của nhà sản xuất
- Back up program thường xuyên
- Kiểm tra nếu có minor fault
- Biến tần được thiết kế cho 10 năm sử dụng. Sau 10năm phần capacitor / IGBT sẽ có vấn đề và thường cần thay thế
- Thay quạt định kì
- Vệ sinh theo quy định của nhà sản xuất
- Nguồn các loại
- Thay sau 10 năm. Lý do là tụ lỏng catalytic tự nó sẽ giảm chất lượng, thường sau 10 năm là giảm mất 20-50% công suất. Khi không đáp ứng thì dòng ra sẽ có vấn đề → hệ thống không ổn định
- Thay sau 10 năm. Lý do là tụ lỏng catalytic tự nó sẽ giảm chất lượng, thường sau 10 năm là giảm mất 20-50% công suất. Khi không đáp ứng thì dòng ra sẽ có vấn đề → hệ thống không ổn định
- Instrument:
- calibration định kì theo yêu cầu, và trong quá trình calibration thì vệ sinh bảo dưỡng theo yêu cầu nhà sản xuất
- calibration định kì theo yêu cầu, và trong quá trình calibration thì vệ sinh bảo dưỡng theo yêu cầu nhà sản xuất
Với các task dành cho hệ của Rockwell liên quan tới chương trình, bạn có thể sử dụng Factory Talk Asset Center để tự động upload, back up, so sánh program. Nếu hệ thống có instrument sử dụng chuẩn HART và IO card HART, bạn có thể link Instrument lên để quản lý luôn.
https://www.rockwellautomation.com/en-us/products/software/factorytalk/maintenancesuite/assetcentre.html
Với nhà máy cỡ nhỏ, mình nghĩ bạn có thể hoàn toàn manage công việc liên quan tới công việc qua excel hoặc 1 hệ thống nhắc việc nào đó. Đối với các tập đoàn lớn có sử dụng hệ ERP, thì có thể bạn đã nghe tới Maximo hoặc SAP Maintenance. Nếu bạn chưa có cái nào và muốn có hệ thống quản lý chuyên nghiệp dễ set up thì có thể dùng Fiix, có đủ tính năng cho 3 mục ở trên và có cả advance analytic phân tích tần suất hư hỏng để thay đổi planned maintenance cho phù hợp.
https://www.rockwellautomation.com/en-us/products/software/factorytalk/maintenancesuite/fiix.html
4/ Troubleshooting tool:
Về các công cụ giúp tìm nguyên nhân, các bạn có thể đọc về:
- Go-See-Think-Do
- Break Down Analysis
- Fishbone
- 5W1H
- PDCA
Về bản chất, đây là các công cụ giúp 1 người hệ thống hoá và làm việc cùng team để giải quyết vấn đề. Tuy nhiên với mình thì khi động tới hệ thống điện tự động và hư hỏng của hệ thống, thường có mấy nguyên nhân như thế này để cho vào các tool trên. Theo kinh nghiệm cá nhân, nếu thiết bị hỏng thì 99% trong những nguyên nhân bên dưới:
- Nhiệt độ : nóng quá hoặc lạnh quá hoặc thay đổi thường xuyên. Thiết bị được thiết kế cho 1 giải nhiệt độ nào đấy, nóng quá thì nó không tản nhiệt được rồi thay đổi tính chất hoá lý bên trong. Còn thay đổi thường xuyên (heat cycling) là cách ngày xưa hồi mình làm A*STAR để test xem bao lâu con chip nó hỏng (Accelerated test). Mình đã từng nhìn thấy 1 tủ biến tần đặt ngoài trời cho hệ HVAC và chỉ lắp quạt. Cứ đến khi trời nóng nhất thì hệ thống sẽ treo, và người trong nhà sẽ được nướng.
- Độ ẩm / nước : Điện và nước không đi chung với nhau. Khuyến cáo nếu lắp khu có nước hoặc hơi ẩm thì tủ phải IP69K. Mình từng thấy operator cầm vòi xịt thiết bị, và hướng về phía tủ. Từ đó, khi vệ sinh, tủ được cuốn thêm màng co.
- Rung lắc. Thiết bị điện điện tử không thích bị rung lắc, trừ phi thiết bị đó được thiết kế cho việc bị rung lắc. Mình từng thay không biết bao nhiêu con Level switch của E&H cho hệ thống tank bị hỏng do tank có dùng búa gõ tạo rung chấn. Khi thay qua loại remote, tách rời bo bạch điện tử ra khỏi hệ thống thì việc này không bao giờ xảy ra nữa. Mình cũng từng có tủ máy, bị nối rung động với máy qua cable tray. Mỗi khi máy lắc là tủ lắc. Và hơn chục con servo chạy cáp quang lắc, thi thoảng báo lỗi. Ngắt được nguồn rung ra, thay motioncontroller mới, chạy êm 3 năm.
- Ăn mòn: môi trường của bạn nếu là ngành lốp xe, xử lý nước thải, cooling tower, hoá chất ăn mòn (acid), gần bờ biển có muối (dầu khí, hàng hải) thì chắc chắn 1 điều là hệ thống của bạn sẽ bị ăn mòn. Đồng và bạc sử dụng trong bo mạch rất kị với hoá chất ăn mòn, và nếu có ăn mòn xảy ra thì bo mạch sẽ hỏng. Xử lý bằng cách sử dụng thiết bị có conformal coating và IPX6 trở lên.
https://www.youtube.com/watch?v=r1CBaKVNNZA&ab_channel=RockwellAutomation
- Các đặc tính điện năng: EMC, nhiễu, sóng hài, voltage surge, voltage sage, nối đất không tốt: chỉ có sử dụng thiết bị kiểm soát chất lượng điện năng mới biết được, nhưng nếu xảy ra random, không hư hỏng thiết bị mà chỉ gây treo / lỗi / sai số thì bạn nên consider kiểm tra lại hệ thống nối đất, chống EMC, shield dây cáp tín hiệu và chất lượng điện năng.
- Lỗi do phần cơ khí / lắp đặt: Nhiều khi việc thiết bị điện tử báo lỗi, đặc biệt các lỗi liên quan tới tải là do thành phần cơ khí không phù hợp. Các lỗi liên quan tới đo đạc sai của instrument cũng phụ thuộc rất nhiều vào lắp đặt. Mình từng thấy 1 con steam flowmeter DN100 yêu cầu 10D straight phía trước, và phía trước có 10D straight thật, nhưng mà là DN80 theo ống phía trước, còn sau đó là enlarger cắm thẳng vào flowmeter.
- Tuổi thọ: nếu thiết bị đạt tới 10 năm tuổi thì bạn xác định là mình đang chuẩn bị vào giai đoạn đánh liều với các con tụ. Như mình nói ở trên, tụ thường sẽ degrade theo thời gian, và vì thế với các biến tần, và nguồn, sẽ giảm công suất thực tế. Khi quá công suất thì chất lượng dòng xuất ra sẽ không còn ổn định, và vì thế sẽ không đảm bảo được. Thường nếu chạy dưới tải (ví dụ 50%) thì tuổi thọ có thể lên gấp đôi, vì thế với các PowerSupply unit thì bạn nên oversize để yên tâm trong nhiều năm, còn với biến tần thì từ 10 năm nên đánh giá lại, đặc biệt với dòng High horse power (> 300kW). Lúc này, bạn nên thay thế các bo power, tụ, IGBT / SGBT. Với dòng Powerflex 755T thì có tính năng tự cảnh báo khi nào nên thay các thiết bị này dựa theo việc dùng thực tế.
- Lỗi nhà sản xuất: không tránh được việc thiết bị sản xuất có lỗi, và thường tỉ lệ lỗi rất nhỏ. Tuy nhiên, bạn cũng nên check nếu nhà sản xuất có thông báo recall hoặc thông báo cảnh báo nếu lỗi có lỗi xảy ra xem có giống với lỗi của mình hay không
Dựa vào các lỗi thường thấy trên thì bạn cho vào các công cụ troubleshooting là có hướng đi để giải quyết vấn đề lỗi thiết bị điện điều khiển.
5/ Subject matter expert : người chuyên gia
Làm hệ thống bảo trì mà không có người biết chuyên sâu về hệ thống đó thì làm sao mà corrective maintenance được.
Bạn có 2 cách khi thiếu chuyên gia :
- Bỏ tiền ra để thuê đào tạo nội bộ. Mình từng làm cách này, mỗi năm budget khoảng 10-15tr / nhân viên, và payback của việc đầu tư này hoàn toàn xứng đáng. Hồi trước thì mình hay tổ chức các lớp học, thuê thầy về dạy tận công ty. Thời điểm này thì covid, có thể học online qua các công cụ học online. Không có tiền thì học qua youtube, có tiền thì mua hẳn chương trình học online có kèm cặp xịn xò của các hãng (mình có bán nhé). Sau khi bỏ tiền ra đào tạo, bạn sẽ có khoảng 80% số công việc giải quyết được bởi người nội bộ.
- Khi có sự cố thì thuê chuyên gia của các hãng. Cách này về mặt ngắn hạn sẽ xử lý vấn đề, khi mà nhân viên chưa được đào tạo, nhưng về mặt chi phí sẽ cao hơn. nên sử dụng với các hệ thống có yêu cầu kỹ thuật cao và rất cao (biến tần highhorse power / trung thế chẳng hạn). Recommend sử dụng cho 20% công việc phức tạp, nguy hiểm và ít khi phải làm, cũng như khi chưa có chuyên gia nội bộ.